Vào thứ Năm, thị trường nông sản của Tập đoàn CME phục hồi vào cuối phiên để đạt mốc 12 USD / giá.
Đóng cửa, giá ngô kỳ hạn tháng 3 cao hơn 5¼ ¢ ở mức 4,32. Giá ngô kỳ hạn tháng 5 kết thúc ở mức cao hơn 5 ¢ ở mức 4,34¾ đô la.
Giá đậu tương kỳ hạn tháng 1 đóng cửa cao hơn 17 ½ ¢ ở mức 12,01¼ USD. Giá đậu tương kỳ hạn tháng 3 cao hơn 17 ½ ¢ ở mức 12,05 ½ USD.
Giá lúa mì kỳ hạn tháng 3 cao hơn 10¼ ¢ ở mức $ 6,08¾.
Giá bột đậu nành giao tháng 1 cao hơn 3,40 USD / tấn ngắn ở mức 397,90 USD.
Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 1 đóng cửa cao hơn 0,88% ở mức 39,93 ¢ / pound.
Ở thị trường bên ngoài, thị trường dầu thô NYMEX cao hơn 0,51 USD / thùng (+ 1,07%) ở mức 48,33 USD
Vào thứ Tư, thị trường nông sản của Tập đoàn CME hầu hết tăng cao hơn.
Đóng cửa, giá ngô kỳ hạn tháng 3 cao hơn 2 ¢ ở mức 4,27¾ USD. Giá ngô kỳ hạn tháng 5 đóng cửa cao hơn 2 ¢ ở mức $ 4,29¼.
Giá đậu tương kỳ hạn tháng 1 giảm ½ ¢ ở mức 11,83½ USD. Giá đậu tương kỳ hạn tháng 3 đóng cửa thấp hơn ¾ ¢ ở mức $ 11,88.
Giá lúa mì kỳ hạn tháng 3 thấp hơn 1¼ ¢ ở mức $ 5,98¾.
Giá bột đậu nành giao tháng 1 đóng cửa cao hơn $ 6,30 / tấn ở mức $ 394,50.
Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 1 giảm 0,14 at ở mức 39,05 ¢ / pound.
Ở thị trường bên ngoài, thị trường dầu thô NYMEX cao hơn 0,23 USD / thùng (+ 0,48%) ở mức 47,85 USD.
Vào thứ Ba, thị trường nông sản của Tập đoàn CME kết thúc cao hơn.
Đóng cửa, giá ngô kỳ hạn tháng 3 tăng ¾ ¢ ở mức 4,24¾ USD. Giá ngô kỳ hạn tháng 5 cao hơn ½ ¢ ở mức $ 4,27¼.
Giá đậu tương kỳ hạn tháng 1 đóng cửa cao hơn 14¾ ¢ ở mức $ 11,84½. Giá đậu tương kỳ hạn tháng 3 đóng cửa cao hơn 14¼ ¢ ở mức $ 11,88¾.
Giá lúa mì kỳ hạn tháng 3 cao hơn 3 ½ ¢ ở mức $ 5,99¾.
Giá bột đậu nành giao tháng 1 đóng cửa cao hơn $ 7,50 / tấn ở mức $ 388,20.
Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 1 tăng 0,46 ¢ ở mức 39,19 ¢ / pound.
Ở thị trường bên ngoài, thị trường dầu thô NYMEX cao hơn 0,56 USD / thùng (+ 1,19%) ở mức 47,55 USD.